Ngày 20 tháng 06 năm 2014 UBND thành phố Hà Nội ban hành quyết định số 24/2014/QĐ-UBND quy định một số điểm mới về chuyển đổi mục đích quyền sử dụng đất vườn, ao liền kề và đất vườn, ao xen kẹt trong khu dân cư sang đất ở, Việc ban hành quy định đã tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân, hộ gia đình thực hiện các
thủ tục chuyển đổi mục đích quyền sử dụng đất hợp pháp cho mảnh đất của mình đã sử dụng từ trước ngày 01 tháng 07 năm 2004 được thuận lợi hơn cụ thể.
1). Loại đất được xem xét và không được xem xét chuyển mục đích sử dụng:
- Loại đất được xem xét, cho phép chuyển mục đích sử dụng bao gồm: đất vườn, ao liền kề với đất ở và đất vườn, ao xen kẹt trong khu dân cư (không thuộc đất công).
- Loại đất không được xem xét cho phép chuyển mục đích sử dụng gồm: đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích; đất 5%, 10% giao cho hộ gia đình, cá nhân làm kinh tế vườn; diện tích đất nông nghiệp thuộc các xã ven đô đã có quy hoạch phát triển đô thị mà chưa thực hiện giao đất nông nghiệp theo Nghị định số 64/CP ngày 27/9/1993 của Chính phủ; diện tích đất nông nghiệp giao theo Nghị định số 64/CP của Chính phủ; đất nông nghiệp do Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, các hợp tác xã, các tổ chức khác đang quản lý, sử dụng.
2). Căn cứ để quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất gồm:
- Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được UBND Thành phố phê duyệt, trong đó vị trí, ranh giới, diện tích đất thể hiện tại Quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500 hoặc Quy hoạch tổng mặt bằng tỷ lệ 1/500 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất vườn, ao liền kề với đất ở (trong cùng một thửa đất), thể hiện tại trích lục bản đồ địa chính khu đất.
- Nhu cầu sử dụng đất được thể hiện trong đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân, có ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp xã (nơi có đất) xác nhận về nhu cầu sử dụng đất của người xin chuyển mục đích sử dụng.
- Căn cứ nhu cầu sử dụng đất của người xin chuyển mục đích sử dụng, UBND cấp xã có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo UBND cấp huyện để lập kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện trình cấp thẩm quyền phê duyệt và công khai theo quy định để làm căn cứ quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện.
3). Điều kiện được phép chuyển mục đích sử dụng đất
a). Hộ gia đình, cá nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất phải thuộc đối tượng được xét cấp Giấy chứng nhận
+ Nhà nước cấp Giấy chứng nhận cho những trường hợp sử dụng đất theo quy định tại Điều 99 Luật Đất đai 2013 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận.
+ Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013, Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ thì được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất.
+ Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ hợp lệ mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan nhưng đến trước ngày 01/7/2014 chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất.
Các trường hợp nêu trên nếu nhận chuyển nhượng từ ngày 01/7/1994 đến trước ngày 01/01/2009 nay nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận thì chỉ thu một lần thuế thu nhập cá nhân của lần chuyển nhượng cuối cùng, các lần chuyển nhượng trước đó không thực hiện truy thu thuế. Trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất từ ngày 01/01/2009 trở về sau thì thực hiện theo Luật thuế thu nhập cá nhân; cá nhân chuyển nhượng bất động sản có hợp đồng công chứng hoặc chỉ có giấy tờ viết tay đều phải nộp thuế thu nhập cá nhân cho từng lần chuyển nhượng.
+ Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
b). Hộ gia đình, cá nhân từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất không bị cơ quan nhà nước lập biên bản hoặc có văn bản xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai theo quy định. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân vi phạm về quản lý, sử dụng tại thửa đất khác thì phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thanh tra, kết luận và hộ gia đình đó phải thực hiện xong nội dung kết luận, xử lý vi phạm theo kết luận thanh tra.
c). Hộ gia đình, cá nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất phải có văn bản cam kết về những nội dung chính sau:
- Chấp hành các quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với phần diện tích nằm trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng, đê, sông, kênh, mương, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, công trình an ninh, quốc phòng, quy hoạch thoát lũ theo quy định;
- Bàn giao cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn diện tích nằm trong phạm vi chỉ giới mở đường quy hoạch và lối đi sử dụng chung của khu vực khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất theo quy định.
c) Nộp đủ nghĩa vụ tài chính về đất và các nghĩa vụ tài chính khác đúng thời hạn theo quy định khi được phép chuyển mục đích sử dụng đất.
4). Thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và thời hạn sử dụng đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất
- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được Ủy ban nhân dân cấp huyện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất vườn, ao liền kề với đất ở và đất vườn, ao xen kẹt trong khu dân cư sang đất ở thì thời hạn sử dụng đất đối với diện tích được chuyển mục đích sử dụng sang đất ở là lâu dài.
Quý khách hàng vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi:
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN ĐẦU TƯ TRÍ TÂM
Địa chỉ: Số 65/54 Lê Quang Đạo, Phường Phú Đô, Quận Nam Từ Liêm, TP. Hà Nội
Hotline: 0963 116 488
Email: luattritam1@gmail.com